|
Ðề: Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhg chân lý ấy kg thay đổi
Địa lý
Quần đảo Hoàng Sa
- Tọa độ địa lý: từ 15°45′ đến 17°15′ Bắc, từ 111°00′ đến 113°00′ Đông
- Chu vi bờ biển: khoảng 518 km
- Khí hậu: nhiệt đới
- Độ cao: chỗ thấp nhất 0 m (biển Đông), chỗ cao nhất 14 m (địa điểm chưa có tên ở đảo Rocky)
- Tài nguyên: thiếu
- Nguy hiểm tự nhiên: bão
- Tên các đảo (huyện đảo Hoàng Sa): chia thành hai nhóm An Vĩnh và Trăng Khuyết.
Khoảng cách đến đất liền
Về khoảng cách đất liền, quần đảo Hoàng-Sa nằm gần ViệtNam nhất. - Khoảng cách từ đảo Tri Tôn (15o47'N, 111o12'E) tới Lý Sơn hay Cù lao Ré (15o22'N, 109o07'E) là 2 độ 03 phút trên thước đo khoảng cách vĩ độ, tức chỉ có 123 hải lý.
- Nếu lại lấy toạ độ (Lý Sơn 15o23.1'N, 109o09.0'E) từ trong bản tuyên-cáo đường cơ-sở nội-hải của chính-quyền CHXHCN Việt-Nam (Declaration on Baseline of Territorial waters, 12 Nov. 1982) thì khoảng cách đến bờ Cù-lao Ré thu ngắn lại dưới 121 hải-lý.
- Từ đảo Tri-Tôn này đến Mũi Ba Làng An (Cap Batangan 15o14'N, 108o56'E) tức đất liền lục-địa Việt-Nam, khoảng cách đo được 135 hải-lý.
- Trong khi đó, khoảng cách đảo gần nhất tới bờ đảo Hải Nam xa tới 140 hải lý (đảo Hoàng Sa - 16o32N, 111o36 E và Ling-sui Pt hay Leong-soi Pt - 18o22 N, 110o03 E).
- Khoảng cách từ Hoàng Sa tới đất liền lục địa Trung Hoa còn xa hơn rất nhiều, tối thiểu là 235 hải lý.
- Nếu người Trung Hoa dùng "bãi đá ngầm" (North Reef) làm chuẩn để đo đến bờ "đảo" Hải Nam tại Ling-sui Pt, thì khoảng cách là : 112 hải lý. Song điều này không thể là một lý lẽ tranh cãi trên trường quốc tế vì đá ngầm không có giá trị như đảo trong việc chuẩn định ranh giới.
Bảng tọa độ địa lý
Toạ độ địa lý các đảo và đá ngầm |
---|
Tên ghi trên hải đồ
(tiếng Anh) | Tên tiếng Việt | Tên tiếng Hán | Toạ độ địa lý
(B=Bắc; Đ= Đông) | ADDINGTION PATCH | Bãi Addingtion | - | 15°36′ B – 114°25' Đ | AMPHITRITE GROUP | Nhóm An Vĩnh
Tuyên Đức | Xuande Qundao
(Tuyên Đức quần đảo) | 16°53' B – 112°17' Đ | ANTELOPE REEF | Bãi ngầm Sơn Dương | Lingyang Jiao
| 16°28' B – 111°34' Đ | BALFOUR SHOAL | Bãi Balfour | - | 15°27' B – 114°00' Đ | BANGKOK SHOAL | Bãi Vọng Các | - | 16°00' B – 114°05' Đ | BASSSETT SHOAL | Bãi Basett | - | 15°27' B – 114°10 Đ | BOMBAY REEF | Đá Bông Bay | Langua Jiao
| 16°02' B – 112°32' Đ | BREMEN BANK | Bãi ngầm Bremen | Binmei Tan
| 16°18' B – 112°28' Đ | CARPENTER SHOAL | Bãi Carpenter | - | 16°03' B – 114°10' Đ | CATHAY SHOAL | Bãi Cathay | - | 15°55' B – 113°58' Đ | CAWSTON SHOAL | Bãi Cawston | - | 15°31' B – 113°46' Đ | CRESSENT GROUP | Nhóm Trăng Khuyết
(Lưỡi Liềm) | Yongle Qundao
(Vĩnh Lạc Quần đảo) | 16°31' B – 111°38' Đ | DISCOVERY REEF | Đá Lồi | Huaguang Jiao
| 16°14' B – 111°41' Đ | DRUMMOND ISLAND | Đảo Duy Mộng | Jinqing Dao
(Tấn Khanh đảo) | 16°28' B – 111°44' Đ | DUNCAN ISLANDS | Đảo Quang Hòa Đông
Đảo Quang Hòa Tây | Chenhang Dao
(Sâm/Thâm Hàng đảo) | 16°27' N – 111°42' Đ | EGERIA BANK | Bãi Egeria | - | 16°01' B – 114°56' Đ | HAND SHOAL | Bãi Hand | - | 15°59' B – 114°38' Đ | HARDY PATCHES | Bãi Hardy | - | 16°05' B – 114°46' Đ | HERALD BANK | Bãi Herald | Songtao Tan
| 15°44' B – 112°14' Đ | HOWARRD SHOAL | Bãi Howard | - | 15°51' B – 114°47' Đ | LEARMONTH SHOAL | Bãi Learmonth | - | 15°42' B – 114°40' Đ | LINCOLN ISLAND | Đảo Linh Côn | Dong Dao
(Đông đảo) | 16°40' B – 112°44' Đ | MACCLESFIELD BANK | Bãi Macclesfield | Zhongsha Qundao
(Trung Sa Quần đảo) | 15°50' B – 114°20' Đ | MIDDLE ISLAND | Đảo Trung | Zhong Dao
(Trung đảo) | 16°57' B – 112°19' Đ | MONEY ISLAND | Đảo Quang Ánh | Jinyin Dao
(Kim Ngân đảo) | 16°50' B – 112°20' Đ | NORTH ISLAND | Đảo Bắc | Bei Dao
(Bắc đảo) | 16°58' B – 112°18' Đ | NORTH REEF | Cồn Bắc | Bei Jiao
(Bắc tiêu) | 17°06' B - 111°30' Đ | OBSERVATION BANK | Cồn Quan sát | Yin Yu
| 16°35' B – 111°42' Đ | PARACEL ISLANS | Quần đảo Hoàng Sa | Xisha Qundao
(Tây Sa Quần đảo) | 16°30' B – 112°15' Đ | PASSU KEAH | Đảo Bạch Quỷ | Panshi Yu
(Bàn Thạch dữ) | 16°03' B – 111°47' Đ | PATTLE ISLAND | Đảo Hoàng Sa | Shanhu Dao
(San Hồ đảo) | 16°32' B – 111°36' Đ | PYRAMID ROCK | Hòn Tháp | Gaojianshi
| 16°34' B – 112°38' Đ | ROBERT ISLAND | Đảo Hữu Nhật | Ganquan Dao
(Cam Tuyền đảo) | 16°31' B – 111°34' Đ | ROCKY ISLAND | Đảo Hòn Đá | Shi Dao
(Thạch đảo) | 16°51' B – 112°21' Đ | SCARBOROUGH SHOAL | Bãi Scarborough | Huangyan Dao
| 15°08' B – 117°46' Đ | SIAMESE SHOAL | Bãi Xiêm La | Ximen Ansha
| 15°58' B – 114°04' Đ | SMITH SHOAL | Bãi Smith | Meixi Ansha
| 15°27' B – 114°12' Đ | SOUTH ISLAND | Đảo Nam | Nan Dao
(Nam đảo) | 16°57' B – 112°19' Đ | SOUTH SAND | Đá Nam | Bei Shazhou
| 16°56' B – 112°20' Đ | STEWART BANK | Bãi Stewart | - | 17°20' B - 118°50' Đ | TREE ISLAND | Đảo Cây | Zhaoshu Dao
(Triệu Thuật đảo) | 16°59' B – 112°16' Đ | TRITON ISLAND | Đảo Tri Tôn | Zhongjian Dao
(Trung Kiến đảo) | 15°47' B – 111°12' Đ | VULADDORE REEF | Đá Chim Yến | Yuzhuo Jiao
| 16°20' B -112°01' Đ | WEST SAND | Đảo Tây | Xi Shazhou
Tây Sa Châu | 16°58' B – 112°12' Đ | WOODY ISLAND | Đảo Phú Lâm | Yongxing Dao
(Vĩnh Hưng đảo) | 16°50' B – 112°20' Đ |
Nhóm An Vĩnh
Còn gọi là Nhóm Đông - Bắc quần đảo Hoàng Sa ( Amphitrite Group; Việt Nam Cộng hòa gọi là "nhóm An Vĩnh"; Trung Quốc gọi là 宣德群島 - Quần đảo Tuyên Đức.
Nhóm đảo An Vĩnh bao gồm các đảo tương đối lớn và cao nhất trong các đảo của Hoàng Sa, và cũng là các đảo san hô lớn nhất Biển Đông như: đảo Cây ( Tree Island / Zhaoshu Dao, 赵述岛/島, Triệu Thuật đảo), còn gọi là đảo Cù Mộc, đảo Bắc ( North Island / Bei Dao, 北岛, Bắc đảo), đảo Giữa/Trung ( Middle Island / Zhong Dao, 中岛, Trung đảo), đảo Nam ( South Island / Nan Dao, 南岛, Nam đảo), đảo Phú Lâm ( Woody Island / Yongxing Dao, 永兴岛, Vĩnh Hưng đảo), đảo Linh Côn ( Lincoln Island / Dong Dao, 东岛, Đông đảo), Cồn Cát Tây ( West Sand), Cồn Cát Nam ( South Sand), Đá/Hòn Tháp ( Rocky Island / Shi Dao, 石岛, Thạch đảo).
Tên gọi An Vĩnh lấy theo tên một xã thuộc tỉnh Quảng Ngãi thời trước. Theo sách Đại Nam Thực lục Tiền biên quyển 10 ghi chép về xã này như sau: " Ngoài biển xã An Vĩnh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi có hơn 100 cồn cát... chiều dài kéo dài không biết tới mấy ngàn dặm, tục gọi là Vạn lý Hoàng Sa châu... Hồi quốc sơ đầu triều Nguyễn đặt đội Hoàng Sa gồm 70 người lấy dân xã An Vĩnh sung vào, hàng năm cứ đến tháng ba cưỡi thuyền ra đảo, ba đêm thì tới nơi..."
Nhóm đảo còn được gọi là Amphitrite, theo tên của một trong những chiếc tàu châu Âu đầu tiên vào Biển Đông, gặp nguy khốn ở Hoàng Sa. Chiếc tàu Pháp này đã sang buôn bán với Trung Hoa vào cuối thế kỷ XVII. [1]
Xem chi tiết về các đảo trong các bài: Đảo Phú Lâm, Đảo Cây, Đảo Linh Côn.
Nhóm Trăng Khuyết
Còn gọi là Nhóm Tây ( Crescent Group; còn gọi là nhóm Trăng Khuyết hay nhóm Nguyệt Thiềm vì có hình cánh cung hay lưỡi liềm; Trung Quốc gọi là 永樂群島 - Quần đảo Vĩnh Lạc).
Nhóm này bao gồm đảo Hoàng Sa ( Pattle Island / Shanhu Dao, 珊瑚岛, San Hồ đảo), (đảo) Đá Bắc ( North Reef, Beijiao, 北礁, Bắc tiêu), đảo Hữu Nhật ( Robert Island / Ganquan Dao, 甘泉岛, Cam Tuyền đảo), (đảo) Đá Lồi ( Discovery Reef), đảo/đá Bạch Quy ( Passu Keah/Island / Panshi Yu, 盘石屿, Bàn Thạch dữ), đảo Tri Tôn ( Triton Island / Zhongjian Dao, 中建岛, Trung Kiến đảo), đảo Quang Ảnh ( Money Island / Jinyin Dao, 金银岛, Kim Ngân đảo), đảo Quang Hòa ( Duncan Island / Chenhang Dao, 琛航岛, Sâm/Thâm Hàng đảo), đảo Duy Mộng ( Drummond Island / Jinqing Dao, 晋卿岛, Tấn Khanh đảo), Cồn/Đá Bông Bay ( Bombay Reef), Đảo/Đá Chim Yến ( Vuladdore Reef).
Xem chi tiết về các đảo trong các bài: Đảo Hoàng Sa, đảo Đá Bắc, đảo Đá Lồi, đảo Hữu Nhật, đảo Bạch Quy, đảo Tri Tôn, đảo Quang Ảnh, đảo Quang Hòa , đảo Duy Mộng, Cồn Bông Bay, Đảo Chim Yến.
Các bãi ngầm chính
Trong vùng gần Nhóm An Vĩnh
Trong vùng Hoàng Sa có những bãi ngầm chính là: - Bãi ngầm Jehangire Bank
- Bãi ngầm Bremen Bank
- Bãi đá ngầm Bombay Reef
Trong vùng gần Nhóm Trăng Khuyết
Có ba bãi đá ngầm: - Bãi ngầm Antelope Reef nằm phía Nam đảo Hữu Nhật và phía Đông đảo Quang Ảnh hoàn toàn là san hô chưa nổi lên mặt nước.
- Bãi ngầm Vuladdore nằm về phía Đông Nam của nhóm đảo Lưỡi Liềm, cách xa khoảng 20 hải lý.
- Bãi ngầm Khám phá, Discovery (tên tiếng Anh), Découverte(tên tiếng Pháp): Bãi ngầm Khám phá này là bãi ngầm lớn nhất trong cả quần đảo. Một vòng san hô bao quanh chiều dài tới 15 hải lý, bề ngang chừng 5 hải lý.
Trong một chuyến viếng thăm quần đảo Hoàng Sa vào đầu thập niên 1970, giáo sư Địa lý Sơn Hồng Đức này đã ghi lại Bãi ngầm Khám phá như sau:
- "Đứng trên đài chỉ huy của tàu nhìn xuống mặt đầm bên trong ám tiêu san hô là một thế giới yên lặng, mặc dù bên ngoài sóng bổ từng cơn lên ám tiêu viền. Nước bạc đua nhau, theo một lạch nhỏ để vào bên trong. Vào những ngày biển yên, người ta có thể trông suốt đến đáy lòng chảo cát vàng ở đáy. Nhiều loài thủy tộc sống lâu năm nên to lớn dị thường. Có những con cá đuối bằng hai chiếc chiếu, ốc tai tượng to bằng cái bàn nặng 700 ký..."
|