View Single Post
Old 29-03-2008, 10:43 AM   #20
Hồ sơ
Green Lotus
Member
 
Tham gia ngày: Nov 2005
Số bài viết: 55
Tiền: 25
Thanks: 20
Thanked 1,145 Times in 33 Posts
Green Lotus
Default Ðề: Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhg chân lý ấy kg thay đổi

Địa lý

Quần đảo Hoàng Sa

  • Tọa độ địa lý: từ 15°45′ đến 17°15′ Bắc, từ 111°00′ đến 113°00′ Đông
  • Chu vi bờ biển: khoảng 518 km
  • Khí hậu: nhiệt đới
  • Độ cao: chỗ thấp nhất 0 m (biển Đông), chỗ cao nhất 14 m (địa điểm chưa có tên ở đảo Rocky)
  • Tài nguyên: thiếu
  • Nguy hiểm tự nhiên: bão
  • Tên các đảo (huyện đảo Hoàng Sa): chia thành hai nhóm An Vĩnh và Trăng Khuyết.
Khoảng cách đến đất liền

Về khoảng cách đất liền, quần đảo Hoàng-Sa nằm gần ViệtNam nhất.
  • Khoảng cách từ đảo Tri Tôn (15o47'N, 111o12'E) tới Lý Sơn hay Cù lao Ré (15o22'N, 109o07'E) là 2 độ 03 phút trên thước đo khoảng cách vĩ độ, tức chỉ có 123 hải lý.
  • Nếu lại lấy toạ độ (Lý Sơn 15o23.1'N, 109o09.0'E) từ trong bản tuyên-cáo đường cơ-sở nội-hải của chính-quyền CHXHCN Việt-Nam (Declaration on Baseline of Territorial waters, 12 Nov. 1982) thì khoảng cách đến bờ Cù-lao Ré thu ngắn lại dưới 121 hải-lý.
  • Từ đảo Tri-Tôn này đến Mũi Ba Làng An (Cap Batangan 15o14'N, 108o56'E) tức đất liền lục-địa Việt-Nam, khoảng cách đo được 135 hải-lý.
  • Trong khi đó, khoảng cách đảo gần nhất tới bờ đảo Hải Nam xa tới 140 hải lý (đảo Hoàng Sa - 16o32N, 111o36 E và Ling-sui Pt hay Leong-soi Pt - 18o22 N, 110o03 E).
  • Khoảng cách từ Hoàng Sa tới đất liền lục địa Trung Hoa còn xa hơn rất nhiều, tối thiểu là 235 hải lý.
  • Nếu người Trung Hoa dùng "bãi đá ngầm" (North Reef) làm chuẩn để đo đến bờ "đảo" Hải Nam tại Ling-sui Pt, thì khoảng cách là : 112 hải lý. Song điều này không thể là một lý lẽ tranh cãi trên trường quốc tế vì đá ngầm không có giá trị như đảo trong việc chuẩn định ranh giới.
Bảng tọa độ địa lý

Toạ độ địa lý các đảo và đá ngầm
Tên ghi trên hải đồ
(tiếng Anh)
Tên tiếng ViệtTên tiếng HánToạ độ địa lý
(B=Bắc; Đ= Đông)
ADDINGTION PATCHBãi Addingtion-15°36′ B – 114°25' Đ
AMPHITRITE GROUPNhóm An Vĩnh
Tuyên Đức
Xuande Qundao
(Tuyên Đức quần đảo)
16°53' B – 112°17' Đ
ANTELOPE REEFBãi ngầm Sơn DươngLingyang Jiao
16°28' B – 111°34' Đ
BALFOUR SHOALBãi Balfour-15°27' B – 114°00' Đ
BANGKOK SHOALBãi Vọng Các-16°00' B – 114°05' Đ
BASSSETT SHOALBãi Basett-15°27' B – 114°10 Đ
BOMBAY REEFĐá Bông BayLangua Jiao
16°02' B – 112°32' Đ
BREMEN BANKBãi ngầm BremenBinmei Tan
16°18' B – 112°28' Đ
CARPENTER SHOALBãi Carpenter-16°03' B – 114°10' Đ
CATHAY SHOALBãi Cathay-15°55' B – 113°58' Đ
CAWSTON SHOALBãi Cawston-15°31' B – 113°46' Đ
CRESSENT GROUPNhóm Trăng Khuyết
(Lưỡi Liềm)
Yongle Qundao
(Vĩnh Lạc Quần đảo)
16°31' B – 111°38' Đ
DISCOVERY REEFĐá LồiHuaguang Jiao
16°14' B – 111°41' Đ
DRUMMOND ISLANDĐảo Duy MộngJinqing Dao
(Tấn Khanh đảo)
16°28' B – 111°44' Đ
DUNCAN ISLANDSĐảo Quang Hòa Đông
Đảo Quang Hòa Tây
Chenhang Dao
(Sâm/Thâm Hàng đảo)
16°27' N – 111°42' Đ
EGERIA BANKBãi Egeria-16°01' B – 114°56' Đ
HAND SHOALBãi Hand-15°59' B – 114°38' Đ
HARDY PATCHESBãi Hardy-16°05' B – 114°46' Đ
HERALD BANKBãi HeraldSongtao Tan
15°44' B – 112°14' Đ
HOWARRD SHOALBãi Howard-15°51' B – 114°47' Đ
LEARMONTH SHOALBãi Learmonth-15°42' B – 114°40' Đ
LINCOLN ISLANDĐảo Linh CônDong Dao
(Đông đảo)
16°40' B – 112°44' Đ
MACCLESFIELD BANKBãi MacclesfieldZhongsha Qundao
(Trung Sa Quần đảo)
15°50' B – 114°20' Đ
MIDDLE ISLANDĐảo TrungZhong Dao
(Trung đảo)
16°57' B – 112°19' Đ
MONEY ISLANDĐảo Quang ÁnhJinyin Dao
(Kim Ngân đảo)
16°50' B – 112°20' Đ
NORTH ISLANDĐảo BắcBei Dao
(Bắc đảo)
16°58' B – 112°18' Đ
NORTH REEFCồn BắcBei Jiao
(Bắc tiêu)
17°06' B - 111°30' Đ
OBSERVATION BANKCồn Quan sátYin Yu
16°35' B – 111°42' Đ
PARACEL ISLANSQuần đảo Hoàng SaXisha Qundao
(Tây Sa Quần đảo)
16°30' B – 112°15' Đ
PASSU KEAHĐảo Bạch QuỷPanshi Yu
(Bàn Thạch dữ)
16°03' B – 111°47' Đ
PATTLE ISLANDĐảo Hoàng SaShanhu Dao
(San Hồ đảo)
16°32' B – 111°36' Đ
PYRAMID ROCKHòn ThápGaojianshi
16°34' B – 112°38' Đ
ROBERT ISLANDĐảo Hữu NhậtGanquan Dao
(Cam Tuyền đảo)
16°31' B – 111°34' Đ
ROCKY ISLANDĐảo Hòn ĐáShi Dao
(Thạch đảo)
16°51' B – 112°21' Đ
SCARBOROUGH SHOALBãi ScarboroughHuangyan Dao
15°08' B – 117°46' Đ
SIAMESE SHOALBãi Xiêm LaXimen Ansha
15°58' B – 114°04' Đ
SMITH SHOALBãi SmithMeixi Ansha
15°27' B – 114°12' Đ
SOUTH ISLANDĐảo NamNan Dao
(Nam đảo)
16°57' B – 112°19' Đ
SOUTH SANDĐá NamBei Shazhou
16°56' B – 112°20' Đ
STEWART BANKBãi Stewart-17°20' B - 118°50' Đ
TREE ISLANDĐảo CâyZhaoshu Dao
(Triệu Thuật đảo)
16°59' B – 112°16' Đ
TRITON ISLANDĐảo Tri TônZhongjian Dao
(Trung Kiến đảo)
15°47' B – 111°12' Đ
VULADDORE REEFĐá Chim YếnYuzhuo Jiao
16°20' B -112°01' Đ
WEST SANDĐảo TâyXi Shazhou
Tây Sa Châu
16°58' B – 112°12' Đ
WOODY ISLANDĐảo Phú LâmYongxing Dao
(Vĩnh Hưng đảo)
16°50' B – 112°20' Đ


Nhóm An Vĩnh

Còn gọi là Nhóm Đông - Bắc quần đảo Hoàng Sa (Amphitrite Group; Việt Nam Cộng hòa gọi là "nhóm An Vĩnh"; Trung Quốc gọi là 宣德群島 - Quần đảo Tuyên Đức.
Nhóm đảo An Vĩnh bao gồm các đảo tương đối lớn và cao nhất trong các đảo của Hoàng Sa, và cũng là các đảo san hô lớn nhất Biển Đông như: đảo Cây (Tree Island / Zhaoshu Dao, 赵述岛/島, Triệu Thuật đảo), còn gọi là đảo Cù Mộc, đảo Bắc (North Island /Bei Dao, 北岛, Bắc đảo), đảo Giữa/Trung (Middle Island / Zhong Dao, 中岛, Trung đảo), đảo Nam (South Island /Nan Dao, 南岛, Nam đảo), đảo Phú Lâm (Woody Island / Yongxing Dao, 永兴岛, Vĩnh Hưng đảo), đảo Linh Côn (Lincoln Island / Dong Dao, 东岛, Đông đảo), Cồn Cát Tây (West Sand), Cồn Cát Nam (South Sand), Đá/Hòn Tháp (Rocky Island / Shi Dao, 石岛, Thạch đảo).
Tên gọi An Vĩnh lấy theo tên một xã thuộc tỉnh Quảng Ngãi thời trước. Theo sách Đại Nam Thực lục Tiền biên quyển 10 ghi chép về xã này như sau: "Ngoài biển xã An Vĩnh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi có hơn 100 cồn cát... chiều dài kéo dài không biết tới mấy ngàn dặm, tục gọi là Vạn lý Hoàng Sa châu... Hồi quốc sơ đầu triều Nguyễn đặt đội Hoàng Sa gồm 70 người lấy dân xã An Vĩnh sung vào, hàng năm cứ đến tháng ba cưỡi thuyền ra đảo, ba đêm thì tới nơi..."
Nhóm đảo còn được gọi là Amphitrite, theo tên của một trong những chiếc tàu châu Âu đầu tiên vào Biển Đông, gặp nguy khốn ở Hoàng Sa. Chiếc tàu Pháp này đã sang buôn bán với Trung Hoa vào cuối thế kỷ XVII. [1]
Xem chi tiết về các đảo trong các bài: Đảo Phú Lâm, Đảo Cây, Đảo Linh Côn.

Nhóm Trăng Khuyết

Còn gọi là Nhóm Tây (Crescent Group; còn gọi là nhóm Trăng Khuyết hay nhóm Nguyệt Thiềm vì có hình cánh cung hay lưỡi liềm; Trung Quốc gọi là 永樂群島 - Quần đảo Vĩnh Lạc).
Nhóm này bao gồm đảo Hoàng Sa (Pattle Island / Shanhu Dao, 珊瑚岛, San Hồ đảo), (đảo) Đá Bắc (North Reef, Beijiao, 北礁, Bắc tiêu), đảo Hữu Nhật (Robert Island / Ganquan Dao, 甘泉岛, Cam Tuyền đảo), (đảo) Đá Lồi (Discovery Reef), đảo/đá Bạch Quy (Passu Keah/Island / Panshi Yu, 盘石屿, Bàn Thạch dữ), đảo Tri Tôn (Triton Island / Zhongjian Dao, 中建岛, Trung Kiến đảo), đảo Quang Ảnh (Money Island / Jinyin Dao, 金银岛, Kim Ngân đảo), đảo Quang Hòa (Duncan Island / Chenhang Dao, 琛航岛, Sâm/Thâm Hàng đảo), đảo Duy Mộng (Drummond Island / Jinqing Dao, 晋卿岛, Tấn Khanh đảo), Cồn/Đá Bông Bay (Bombay Reef), Đảo/Đá Chim Yến (Vuladdore Reef).
Xem chi tiết về các đảo trong các bài: Đảo Hoàng Sa, đảo Đá Bắc, đảo Đá Lồi, đảo Hữu Nhật, đảo Bạch Quy, đảo Tri Tôn, đảo Quang Ảnh, đảo Quang Hòa , đảo Duy Mộng, Cồn Bông Bay, Đảo Chim Yến.

Các bãi ngầm chính


Trong vùng gần Nhóm An Vĩnh

Trong vùng Hoàng Sa có những bãi ngầm chính là:
  • Bãi ngầm Jehangire Bank
  • Bãi ngầm Bremen Bank
  • Bãi đá ngầm Bombay Reef
Trong vùng gần Nhóm Trăng Khuyết

Có ba bãi đá ngầm:
  • Bãi ngầm Antelope Reef nằm phía Nam đảo Hữu Nhật và phía Đông đảo Quang Ảnh hoàn toàn là san hô chưa nổi lên mặt nước.
  • Bãi ngầm Vuladdore nằm về phía Đông Nam của nhóm đảo Lưỡi Liềm, cách xa khoảng 20 hải lý.
  • Bãi ngầm Khám phá, Discovery (tên tiếng Anh), Découverte(tên tiếng Pháp): Bãi ngầm Khám phá này là bãi ngầm lớn nhất trong cả quần đảo. Một vòng san hô bao quanh chiều dài tới 15 hải lý, bề ngang chừng 5 hải lý.
Trong một chuyến viếng thăm quần đảo Hoàng Sa vào đầu thập niên 1970, giáo sư Địa lý Sơn Hồng Đức này đã ghi lại Bãi ngầm Khám phá như sau:
"Đứng trên đài chỉ huy của tàu nhìn xuống mặt đầm bên trong ám tiêu san hô là một thế giới yên lặng, mặc dù bên ngoài sóng bổ từng cơn lên ám tiêu viền. Nước bạc đua nhau, theo một lạch nhỏ để vào bên trong. Vào những ngày biển yên, người ta có thể trông suốt đến đáy lòng chảo cát vàng ở đáy. Nhiều loài thủy tộc sống lâu năm nên to lớn dị thường. Có những con cá đuối bằng hai chiếc chiếu, ốc tai tượng to bằng cái bàn nặng 700 ký..."
Green Lotus is offline   Trả Lời Với Trích Dẫn
Đã có 2 thành viên gửi lời cám ơn đến Green Lotus vì bạn đã đăng bài:
cobemongmo (31-03-2008), myhanh (30-03-2008)