View Single Post
Old 01-01-1970, 07:00 AM   #2
Hồ sơ
LeGiang
Banned
 
Tham gia ngày: Jan 2005
Số bài viết: 473
Tiền: 25
Thanks: 41
Thanked 593 Times in 241 Posts
LeGiang is an unknown quantity at this point
Default

HUYỆN CHÂU THÀNH</span>

Địa chỉ: Khóm 2 thị trấn Châu Thành huyện Châu Thành
Điện thoại: 877060, Fax: 877773

Huyện Châu Thành có 01 thị trấn và 12 xã. Thị trấn Tầm Vu là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện. Các xã còn lại bao gồm: xã Hòa Phú, xã Vĩnh Công, xã Hiệp Thanh, xã dương Xuân Hội, xã Long Trì, xã An Lục Long, xã Thanh Phú Long, xã Phước Tân Hưng, xã Phú Ngãi Trị, xã Bình Qưới, xã Thuận Mỹ, xã Thanh Vĩnh Đông. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 15.051,7 ha.

1. Vị trí và điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Huyện Châu Thành giáp ranh Thị xã Tân An, cách trung tâm Thị xã 12 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 52 km theo tuyến Quốc lộ 1A và 42 km theo tuyến Quốc lộ 50. Phía Bắc giáp huyện Tân Trụ, ranh giới là sông Vàm Cỏ Tây; phía Nam giáp huyện Chợ Gạo và huyện Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang; phía Đông giáp huyện Cần Đước, ranh hành chánh là sông Vàm Cỏ; phía Tây giáp huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
Huyện Châu Thành có giao thông thủy, giao thông bộ nên thuận lợi trong việc tiêu thụ nông sản phẩm, tiếp thu khoa học công nghệ để sớm phát triển nền nông nghiệp kỹ thuật cao, phát triển công nghiệp chế biến, phát triển thương mại - dịch vụ và đầu mối thu mua hàng nông sản. Đường tỉnh 827 và đường tắt Quốc lộ 50 sẽ là trục giao thông đối ngoại chính của Huyện nối liền các vùng kinh tế với nhau.
Huyện Châu Thành giáp sông Vàm Cỏ, đoạn gần Biển Đông, nhiều vùng đất bị nhiễm mặn, cuối nguồn nước ngọt lấy từ kênh Chợ Gạo và rạch Bảo Định nên việc sử dụng nước có khó khăn nhất là ở các xã Thanh Phú Long, Thuận Mỹ, Thanh Vĩnh Đông, nhiều vùng đất phù sa bị nhiễm mặn.
Theo phân vùng phát triển Nông Lâm Ngư nghiệp của tỉnh Long An thì huyện Châu Thành thuộc Tiểu vùng V (Tân Trụ, Châu Thành, Thị xã Tân An, nam Thủ Thừa, vùng Tây sông Vàm Cỏ Đông của nam Bến Lức) là vùng đất thuần thục, có thể chủ động nước 8 - 9 tháng, không ngập lũ, đã sản xuất 2 - 3 vụ lúa/năm trên hầu hết diện tích. Thích hợp phát triển nông nghiệp là vùng sản xuất lúa cao sản, đặc sản và đa dạng cây trồng trên nền đất lúa bằng các loại rau, màu thực phẩm, bắp lai, đậu nành và chăn nuôi gia cầm, bò sữa.

2. Điều kiện tự nhiên
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa bình quân từ 1.350 - 1.800 mm/ năm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình của năm là 27,0 C. Số giờ nắng vào khoảng 2.350 - 2.500 giờ/năm. Bình quân 6 - 7 giờ/ngày. Độ ẩm trung bình từ 87% - 89%. Tốc độ gió trung bình 2,8m/s, lớn nhất 3,8 m/s.
Huyện Châu Thành nằm trong vùng ĐBSCL nên có ưu thế về nhiệt độ, tổng tích ôn gần 3.000 oC, ánh sáng trên 800 giờ nắng/năm, lại ít chịu ảnh hưởng của lũ lụt nên thuận lợi trong việc đa dạng hóa cây trồng, thâm canh tăng vụ.
- Thủy văn:
Các kênh Hòa Phú, rạch Bà Lý, kênh Chiến Lược, kênh 30/4, sông Vĩnh Công tiếp nhận nước ngọt từ hệ thống rạch Bảo Định và kênh Chợ Gạo, chất lượng nước khá tốt nhưng lưu lượng bị hạn chế.
Châu Thành cũng như các huyện phía Nam của tỉnh ít chịu ảnh hưởng của mùa lũ, vào những tháng mưa tập trung (tháng 10, 11) gặp triều cường thì lũ lụt mới xảy ra, thời gian ngắn và mức độ ảnh hưởng không lớn, các xã ven sông như Thanh Phú Long, Thuận Mỹ, Thanh Vĩnh Đông nền địa hình thấp (từ 0,5 - 0,8m, hệ Hòn Dấu) nằm trong vùng ngập lũ, các xã có nền địa hình cao như Hòa Phú, Vĩnh Công (từ 1,0 - 1,4 m, hệ Hòn Dấu) ít bị ảnh hưởng. Đặc điểm địa hình của huyện Châu Thành là dốc thoai thoải theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, cao ở đầu nguồn nước ngọt và thấp ở cuối nguồn. Huyện Châu Thành đã có hệ thống đê bao nên đã ngăn được lũ. Ngập lũ cũng có tác dụng tích cực là đưa nhiều thủy sinh vật vào đồng ruộng, rửa mặn xổ phèn vào tạo phù sa cho đất. Vì vậy, dọc theo đê bao cần có cống điều tiết để kiểm soát mức ngập và thời gian ngập.
Nước mặn Biển Đông qua sông Soài Rạp - Vàm Cỏ dẫn sâu vào nội đồng theo 2 hướng chính là sông Vàm Cỏ Tây ở phía Bắc và sông Tra ở phía Nam. Do xu hướng mực nước biển dâng cao nên xâm nhập mặn cũng có xu hướng tăng nhanh về hàm lượng và thời gian nhiễm mặn. Do các huyện phía Bắc vùng ĐTM như Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa sử dụng nguồn nước ngọt ngày càng tăng nên độ nhiễm mặn có xu hướng ngày càng tăng.
* Sông Vàm Cỏ Tây: nước sông bị xâm nhập mặn từ tháng 1 đến tháng 2, hàm lượng mặn 2g/l, từ tháng 3 đến tháng 5, hàm lượng mặn 4 g/l.
* Sông Vàm Cỏ và sông Trà gần Biển hơn nên độ nhiễm mặn cũng cao hơn, khoảng 4g/l, thời gian nhiễm mặn kéo dài 6 - 7 tháng/năm.
Huyện Châu Thành đã có hệ thống cống ngăn mặn và điều tiết nước, cần tiếp tục nạo vét kênh, rạch dẫn nước ngọt, bố trí cơ cấu cây trồng, mùa vụ hợp lý để né mặn.

3. Địa hình - địa chất
Các xã vùng Thượng có địa hình cao như Long Trì, An Lục Long, Hiệp Thạnh, Vĩnh Công, Hòa Phú... nền mặt ruộng cao từ 1,0 - 1,4m. Các xã vùng Hạ như Thanh Vĩnh Đông, Thuận Mỹ, Phú Ngãi Trị, Phước Tân Hưng, Bình Qưới... nền mặt ruộng từ 0,5 - 0,8m, riêng xã Thuận Mỹ có gò cao nằm ở bến đò Thuận Mỹ - Cần Đước, đỉnh gò cao 2,2m.
Cao độ trung bình toàn Huyện từ 0,8 - 1,2m, cao ở phía đầu nguồn nước ngọt, thấp cuối nguồn, thuận lợi cho công việc dẫn nước ngọt vào đồng ruộng nhưng thấp về cuối sông nên nước mặn cũng dễ xâm nhập.
Huyện Châu Thành có 4 nhóm đất:
+ Đất phù sa: diện tích 7.958 ha, chiếm tỷ lệ 53,4%, bao gồm đất phù sa sông Vàm Cỏ có tầng loang lỗ đỏ vàng (chiếm 21%, diện tích 1.650 ha) và đất phù sa sông Cửu Long có tầng loang lỗ đỏ vàng (chiếm 79%, diện tích 6.308 ha). Phân bố khá tập trung ở các xã Hòa Phú, Vĩnh Công, Hiệp Thạnh, Dương Xuân Hội, Long Trì, An Lục Long và thị trấn Tầm Vu. Đất phù sa có độ pHH20 = 4,5 - 5,5, mùn tầng mặt từ khá đến giàu đạm tổng số từ 0,14 - 0,22, nhiều dinh dưỡng nên canh tác lúa được 2 - 3 vụ/năm.
+ Đất mặn: chiếm tỷ lệ 8,09%, diện tích 1.218 ha, bao gồm nhóm đất ít mặn 276 ha (chiếm 23%) và nhóm đất mặn 942 ha (chiếm 77%). Phân bố ở các xã ven sông như Thuận Mỹ, Thanh Vĩnh Đông, một phần Thanh Vĩnh Long và rãi rác ngoài đê của các xã Bình Qưới, Phú Ngãi Trị …. Đất mặn thích hợp với nuôi trồng thủy sản hơn là canh tác lúa.
+ Đất phèn: chiếm tỷ lệ 9,16%, diện tích 1.378 ha. Phân bố ở các xã ven sông Vàm Cỏ và Vàm Cỏ Tây, xa nguồn nước ngọt nên trồng trọt gặp nhiều khó khăn, muốn canh tác lúa 2 - 3 vụ cần có hệ thống thủy nông hoàn chỉnh, tháu chua rửa phèn, kết hợp với việc sử dụng giống, phân bón, bố trí mùa vụ hợp lý và kỹ thuật canh tác tốt.
+ Đất líp (đất xáo trộn) : Chiếm tỷ lệ 24,92%, diện tích 3.7514 ha. Phân bố hầu như khắp các xã. Đất líp hiện dùng làm đất ở, xây dựng cơ bản, trồng cây lâu năm, cây ăn quả, chủ yếu là cây thanh long, dừa, mãng cầu.

4 Tài nguyên
Nước mặt: huyện Châu Thành có tài nguyên nguồn nước mặt dồi dào vào mùa mưa nhưng thiếu nước vào mùa khô, có nhiều sông, rạch chảy qua như sông Vàm Cỏ, sông Vàm Cỏ Tây, sông Tra, rạch nhỏ và hệ thống kênh thủy lợi nội đồng.
+ Sông Vàm Cỏ có 8,12 km chiều dài nằm trong ranh giới Huyện, chiều rộng mặt sông 765m, khả năng tưới 500 ha, tiêu 600 ha, khả năng thoát nước 15.000 m3/s
+ Sông Vàm Cỏ Tây có chiều dài 30,27 km nằm trong ranh giới Huyện, chiều rộng mặt sông 200m, khả năng tưới 500 ha, tiêu 1.800 ha, khả năng thoát nước 3.900 m3/s.
+ Sông Tra có chiều dài 11,1 km nằm trong ranh giới Huyện, chiều rộng mặt sông 150m, khả năng tưới 600 ha, tiêu 730 ha, khả năng thoát nước 1.450 m3/s.
+ Toàn huyện có 181 kênh, rạch, có chiều dài 428,6 km, chiều rộng mặt kênh phổ biến là 3 - 3,5m, chiều sâu phổ biến là 1,5m, khả năng tưới 17.600 ha, tiêu 21.300 ha, khả năng thoát nước 1.000 m3/s.
Nước ngầm: Theo tài liệu của Liên đoàn Địa chất - Thủy văn và kết quả khoan khai thác của chương trình nước sạch nông thôn tầng nước ngầm xuất hiện ở độ sâu 200m có thể sử dụng tốt, sâu hơn 200m sẽ gặp các vết gãy địa tầng chứa nhiều kiềm làm nước cứng, chất lượng kém. Cần sớm xây dựng một vài nhà máy khai thác nước ngầm gần vỉa nước có trữ lượng lớn để cấp nước sinh hoạt cho các cụm dân cư tập trung có từ 1.000 dân trở lên.

5. Dân số và nguồn nhân lực
Dân số trung bình huyện Châu Thành đến năm 2000 là 99.077 người, bằng 7,48% dân số toàn Tỉnh, trong đó dân số đô thị là 6.345 người, chiếm 6,4% dân số huyện, mật độ dân số bình quân là 649 người/km2 (tháng 4/1999). trong đó dân số phi nông nghiệp là 15.472 người chiếm 15,67% dân số huyện. Tỷ lệ sinh bình quân thời kỳ 1991-2000 là 20,96%, tỷ lệ chết bình quân 5,35%, tốc độ tăng dân số bình quân 0,63%. Trong thời kỳ này có giảm cơ học do di dân Đồng Tháp Mười và lao động di chuyển lên Tp. Hồ Chí Minh.
Lao động trong độ tuổi (LĐTĐT) năm 2000 là 50.939 người, chiếm 51,41% dân số huyện. Trong đó lao động đô thị là 3.244 người, chiếm 6,39% LĐTĐT Huyện. Lao động trong khu vực I là 36.991 người chiếm 71,58%, khu vực II 1.769 người chiếm 3,47%, khu vực III 1.208 người chiếm 2,37%, số còn lại chưa tham gia lao động.
Lao động qua đào tạo là 2.701 người, chiếm 5,3% LĐTĐT. Trong đó công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ qua đào tạo 695 người, chiếm 1,36%; trung học chuyên nghiệp có 1.115 người chiếm 2,19%; cao đẳng có 527 người chiếm 1,03%; đại học có 363 người chiếm 0,71%; trên đại học có 1 người chiếm 0,02%. Tổng lao động qua đào tạo là 2.701 người, chiếm 5,30%. Trong tương lai cần thiết đẩy nhanh hơn nữa tốc độ đào tạo lao động để lao động qua đào tạo đạt từ 12% - 15% LĐTĐT, chú ý đến hướng nghiệp vào các khu công nghiệp để đối tượng chưa tham gia lao động có cơ hội tham gia lao động.

6. Hiện trạng phân vùng kinh tế:
Với đặc điểm về địa hình, tài nguyên nước và hiện trạng phát triển kinh tế xã hội có thể phác họa ra 3 Tiểu vùng với những nét đặc trưng có khác nhau :
- Tiểu vùng I: Phạm vi thuộc các xã Bình Qưới, Hòa Phú, Vĩnh Công, Hiệp Thạnh, Phú Ngãi Trị, Phước Tân Hưng. Diện tích 6.414,9 ha, chiếm tỷ lệ 42,62% tổng diện tích, đất phù sa sông Vàm Cỏ, sông Cửu Long và đất phèn tiềm tàng sâu ở địa hình thấp ven sông Vàm Cỏ Tây và rạch Tầm Vu. Hiện trạng phần lớn diện tích đất trồng lúa 3 vụ: Đông - Xuân, Hè Thu và Thu - Đông, một ít diện tích trồng lúa 1 vụ. Có nhiều vườn cây ăn quả các loại. Đang được ngọt hóa, từng bước ngăn mặn hoàn toàn. Có một số cơ sở chế biến, CNTTCN bước đầu phát triển. Hệ thống tuyến giao thông nền hạ khá tốt. Chăn nuôi phát triển, nhất là gà công công nghiệp.
Tiểu vùng II: Phạm vi thuộc các xã Long Trì, Dương Xuân Hội, An Lục Long, một phần Thanh Phú Long và thị trấn Tầm Vu. Diện tích 4.449,2 ha, chiếm tỷ lệ 29,55% tổng diện tích, toàn bộ là đất phù sa sông Cửu Long, địa hình cao, bằng phẳng, đã được ngọt hóa từ hệ thống rạch Bà Lý 1, rạch Ông Đăng, kênh Chiến Lược, kênh Cầu Đôi, kênh 30/4 ...., hầu hết diện tích không nhiễm mặn. Hiện trạng phần lớn diện tích đất trồng lúa 3 vụ : Đông - Xuân, Hè Thu và Thu - Đông, một ít diện tích trồng lúa 1 vụ. Có nhiều vườn cây ăn quả các loại và cây Thanh long. Người dân có kinh nghiệm trồng lúa cao sản. Có một số cơ sở chế biến, CNTTCN bước đầu phát triển. Hệ thống tuyến giao thông nền hạ khá tốt. Chăn nuôi phát triển, nhất là chăn nuôi bò thịt.
- Tiểu vùng III: Phạm vi thuộc các xã Thuận Mỹ, Thanh Vĩnh Đông và một phần xã Thanh Phú Long. Diện tích 4.191,9 ha, chiếm tỷ lệ 27,83% tổng diện tích, đất kém màu, địa hình thấp, thường bị ngập úng và xâm nhập mặn. Hiện trạng phần lớn diện tích đất trồng lúa 2 vụ : Hè Thu và Thu - Đông, một ít diện tích trồng 1 vụ. Có một ít vườn Mãng cầu, Dứa. Thích hợp nuôi tôm, cá nên vuông nuôi tôm, ao nuôi cá bước đầu phát triển. Hệ thống tuyến giao thông thấp kém.

7. Tài nguyên nhân văn:

- Đầu công nguyên, vùng lãnh thổ Long An chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Ốc Eo đến nay còn lưu lại bởi những công trình kiến trúc cổ. Năm 1698, Chúa Nguyễn Phúc Chu cử Nguyễn Hữu Cảnh vào thiết lập bộ máy hành chính, đất Long An lúc bấy giờ thuộc huyện Tân Bình, tỉnh Gia Định. Đến năm 1945, toàn Nam Bộ có 22 tỉnh và tỉnh Long An ngày nay bao trùm tỉnh Tân An và tỉnh Chợ Lớn. Năm 1976, Long An hợp nhất với Kiến Tường thành tỉnh Long An cho đến ngày nay.
- Dân cư Long An có lịch sử gắn liền với lịch sử khai phá mảnh đất này. Dân tộc sống trên địa bàn của Huyện đa số là người Kinh (chiếm 99,88%), người Hoa chiếm 0,108% còn lại là người Khơ Me và dân tộc khác.
Huyện Châu Thành tuy không nằm trên quy hoạch tuyến du lịch nhưng cũng có những di tích văn hoá còn lưu lại các công trình kiến trúc cổ như đình Tân Xuân, đình Long Phú, chùa Hưng Phước, mộ Nguyễn Thông.
- Các loại tài nguyên nhân văn khác như di tích lịch sử, văn hóa lễ hội, ngành nghề thủ công truyền thống, văn hóa dân gian như hò cấy, hò chèo ghe, hò xay lúa, làn điệu dân gia như câu vè, câu lý, các điệu múa hát hội, hát bội …. cũng có nhưng chưa có nét độc đáo đủ để thu hút khách du lịch nên trong Quy hoạch tổng thể du lịch từ nay đến năm 2010 chưa xếp vào tuyến du lịch.

8. Nhận xét:

Lợi thế :
- Lợi thế về vị trí địa lý : Giáp ranh với Tân An nên có điều kiện thuận lợi để hỗ trợ về mặt công nghệ, kỹ thuật, cây con giống chất lượng cao. Gần Tp. Hồ Chí Minh, là đô thị đông dân nhất nước, là trung tâm kinh tế - văn hóa - khoa học kỹ thuật - công nghệ - tài chính - xuất nhập khẩu của phía Nam, là thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn nhất nước nên thuận lợi trong việc liên kết kinh tế, phát huy lợi thế so sánh (nguồn nguyên liệu nông sản thực phẩm, thị trường lao động giá rẻ, cần cù và tiếp thu nhanh công nghệ mới).
- Lợi thế về điều kiện tự nhiên : Khí hậu, thời tiết vùng nhiệt đới gió mùa thích hợp cho đa dạng hóa cây trồng. Đất đai phù sa ngọt chiếm tỷ lệ lớn, ít bị ngập lũ, nhiều sông, rạch, kênh, mương dẫn nước ngọt là điều kiện thuận lợi để thâm canh tăng vụ tăng năng suất cây trồng, trồng lúa cao sản. Diện tích mặt nước chiếm 1.018,7 ha, đạt tỷ lệ 6,69% diện tích tự nhiên. Có khoảng 8% diện tích tự nhiên có cao độ nền thấp thường xuyên bị ngập, nhiễm mặn là điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản. Hầu hết diện tích còn lại là gò cao, không bị ảnh hưởng bởi lũ là điều kiện để phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Lợi thế về nhân lực : Lực lượng lao động dồi dào, chiếm gần 52% dân số là nhân tố rất thuận lợi để thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn mới. Nhân dân huyện Châu Thành trung dũng kiên cường, cần cù lao động, khiêm tốn học tập, lại được lãnh đạo bởi tập thể Đảng bộ có kinh nghiệm phát triển kinh tế và xây dựng Huyện, tốc độ phát triển kinh tế thời kỳ 1991-2000 đạt bình quân 7,4%, chắc chắn sẽ tiếp tục lãnh đạo thắng lợi trong thời kỳ mới 2001-2010.
Hạn chế:
- Hệ thống sông, rạch, kênh, mương tuy nhiều nhưng nguồn nước ngọt kém do phải dẫn xa, thời gian nhiễm mặn kéo dài (6 - 7 tháng trên sông Vàm Cỏ, Vàm Cỏ Tây và sông Tra là những con sông chính chảy qua Huyện ) nên nông nghiệp Huyện luôn bị tình trạng khan hiếm nước ngọt.
- Tuy có mạng lưới đường khá dày, chiều dài đường 146 km, mật độ đường hiện trạng đạt 0,97 km/km2 nhưng nền hạ chịu lực kém, mặt được hẹp và hầu hết còn là đường đất đỏ nên chưa phát huy hết tác dụng và chưa thể công nghiệp hóa ngành vận tải để phục vụ hữu hiệu thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
- Xu hướng xâm nhập mặn các vùng ven sông Vàm Cỏ ngày càng tăng nguyên nhân chủ quan là các huyện thuộc vùng Đồng Tháp Mười thực hiện khai hoang, khai thác nước sản xuất quá nhiều trong mùa kiệt nên khả năng lưu giữ nguồn nước ngọt bị giảm thấp, nguyên nhân khách quan là mực nước biển không ngừng dâng cao do nhiệt độ bầu khí quyển tăng làm tan nhanh hơn các tảng băng vùng cực của trái đất. Vì vậy, cần có nhiều cống ngăn mặn và cống điều tiết, chi phí xây dựng duy tu bảo dưỡng lớn.
Mặt bằng văn hóa cộng đồng còn thấp (xấp xỉ lớp 7), lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ quá nhỏ (3,64%) là trở ngại trong tiến trình đi lên công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

9. Quan điểm và mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội huyện đến năm 2010:

Đối với huyện Châu thành, nông nghiệp là yếu tố nền tảng để phát triển kinh tế. Vì vậy, hiện đại hóa nông nghiệp là điều cấp bách cần thiết để tiến nhanh, chống tụt hậu và tạo ra nền sản xuất hàng hóa có tính cạnh tranh cao. Hiện đại hóa nông nghiệp thông qua việc học tập tiếp nhận công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, biết làm chủ được cây giống, con giống thế hệ F1, sạch bệnh, năng suất và chất lượng cao. Tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để tạo động lực phát triển kinh tế, đặc biệt là xây dựng mạng lưới đường giao thông trục chính và giao thông đối ngoại, phát huy lợi thế giao thông thủy. Phát triển nền sản xuất hàng hóa cần phải tạo lập được thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu, chú trọng thị trường Tp. Hồ Chí Minh. Coi trọng việc hợp tác, liên kết kinh tế, kêu gọi đầu tư.
Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp tăng tỷ trọng công nghiệp - XDCB và thương mại - dịch vụ để tạo nguồn giải quyết lao động. Trong thời kỳ 2001-2010, cơ cấu kinh tế huyện vẫn là nông - thương - công. Muốn được như vậy, phải dựa trên các quan điểm cụ thể sau:
- Coi trọng phát triển nông thôn tạo nên sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và xã hội: Dân số nông thôn chiếm 84,46%. Vì vậy, cần phải coi trọng phát triển nông thôn như mở mang hạ tầng kỹ thuật, phát triển hạ tầng xã hội như văn hóa - giáo dục - y tế- thể dục thế thao, phát triển nhà ở đô thị và nông thôn, phát triển ngành nghề phi nông nghiệp tại nông thôn tạo nên sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và xã hội.
- Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với củng cố an ninh quốc phòng: Đất nước có thanh bình, xã hội có an ninh trật tự thì mới yên tâm sản xuất và chăm lo đời sống.
- Phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện bảo vệ môi trường sinh thái : Chi phí để tái lập lại môi trường sinh thái trước khi bị phá hủy lớn hơn nhiều lần so với lợi ích thu được và đôi lúc không thể tái lập lại được. Tác hại của môi trường sinh thái bị mất cân bằng là không lường trước được. Vì vậy, phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện bảo vệ môi trường sinh thái là điều cần thiết.
- Phát triển kinh tế dựa vào nội lực có tranh thủ ngoại lực : Để phát triển trước hết cần phải dựa vào nội lực của nền kinh tế, bên cạnh đó cần tranh thủ sự hổ trợ từ nguồn vốn của Tỉnh và Trung Ương, xây dựng qui chế ưu đãi đầu tư để thu hút thêm nguồn vốn từ bên ngoài.

10. Mục tiêu tổng quát đến năm 2010:

- Tăng trưởng kinh tế: GDP toàn Huyện đạt 798.097 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001-2010 đạt trên 13,62% (Tỉnh là 8,66%).
- Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế là nông - công - thương. Trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp chiếm 52,30%, công nghiệp chiếm 25,10% và thương mại - dịch vụ chiếm 22,47%.
- GDP bình quân đầu người: GDP bình quân đầu người vào khoảng 674 USD/năm (Tỉnh là 750 - 800 USD).
- Tỷ lệ tích lũy từ GDP: Tỷ lệ tích lũy của nền kinh tế đạt 9% GDP (Tỉnh là 8 - 9%).
- Tăng dân số tự nhiên: Phấn đấu đạt 0,93% (tỉnh là 1,2%).
- Mặt bằng dân trí toàn xã hội: Tương đương lớp 9 (tỉnh là lớp 9).
- Y tế : mỗi xã đều có bác sỹ và 1 y tá.
- Tiện ích hạ tầng: Nhựa hóa tất cả tuyến đường giao thông, 100% hộ dùng điện và nước sạch.

11. Mục tiêu cụ thể:
<span style=\'color:purple\'>
- Giá trị sản xuất (giá CĐ-94): GTSX năm 2005 đạt 523.740 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2001-2005 là 8,64%. GTSX năm 2010 đạt 1.213.229 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2006-2010 là 18,29%, tốc độ tăng trưởng cả thời kỳ 2001-2010 là 13,36%.
- Giá trị tăng thêm (giá CĐ 94) : GTTT năm 2005 đạt 346.214 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2001-2005 là 9,23%. GTTT năm 2010 đạt 798.097 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2006-2010 là 18,18%, tốc độ tăng trưởng cả thời kỳ 2001-2010 là 13,62%.
- GDP bình quân đầu người (giá HH) : Năm 2005 đạt 307 USD/năm. Phấn đấu đến năm 2010 đạt xấp xỉ 674 USD, tốc độ tăng thu nhập bình quân 13,3%/năm.
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên : Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng tự nhiên để đến năm 2005 còn 0,97%. Đến năm 2010 còn 0,93%, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 10%
- Phát triển giáo dục : Phát triển các điểm trường để có đủ trường lớp cho học sinh các độ tuổi vào học, điểm trường bám theo dân cư. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% điểm trường được công nhận đạt chuẩn. Tỷ lệ huy động vào Nhà trẻ - Mẫu giáo đạt 45% vào năm 2005 và 70% vào năm 2010 (năm 2000 đạt 24%). Tỷ lệ huy động vào Cấp 1 đạt 100% vào năm 2005. Tỷ lệ huy động vào Cấp 2 đạt 100% vào năm (năm 2000 đạt 40%). Tỷ lệ huy động vào Cấp 3 (THPT và THPT kỹ thuật) đạt 70% vào năm 2005 và 80% vào năm 2010 (năm 2000 đạt 46%). Dự kiến phân luồng THPT Kỹ thuật chiếm tỷ lệ 30% học sinh Cấp 2 lên Cấp 3.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo : vào khoảng 14 - 15% tổng số lao động.
- Phát triển và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật : Đến năm 2010 hoàn thành nhựa hóa đường giao thông đối ngoại, đường trong thị trấn Tầm Vu và các đường giao thông trục chính (liên xã), có mở rộng cho phù hợp với lưu lượng. Chỉ tiêu dùng điện của năm 2010 tính cho sản xuất nông nghiệp đạt 300 Kwh/ha/năm, cho công nghiệp đạt 200.000 Kwh/ha/năm, cho sinh hoạt đạt 200 KWh/người/năm (hay 16,6 KWh/người/tháng). Chỉ tiêu dùng nước năm 2010 đạt 80 lít/người/ngày cho khu vực nông thôn và 120 lít/người/ngày cho khu vực thành thị.
LeGiang is offline   Trả Lời Với Trích Dẫn