Mabư nhiệt tình ghê mà không ai hưởng ứng hết !!Đồng phân quang học là chủ đề ưa thích của em đó!!!!!!!!!
Thalidomide là một chất màu
ngà, không
tan trong
nước, tan trong
ethanol,
hệ số phân tán (
partition coeficient) octanol/nước là 5 ở
nhiệt độ trong phòng .Nó được bán trong khoảng những năm 1950 1960 với mục đích điều trị buồn nôn ở phụ nữ có thai .Được tổng hợp ở Tây Đức năm 1953 và dược tung ra thị trường bởi công ty dược
Grünenthal (Stolberg-lès-
Aachen) từ
1er octobre 1957 à
1961, Allemagne và Anh. Thuốc này được bán rộng rãi ở khoảng 50 quốc gia nhưng không có Mỹ dưới ít nhất 40 tên gọi khác nhau (
Softénon, Talimol, Kevadon, Nibrol, Sedimide, Quietoplex, Contergan, Neurosedyn, etc.).
1960-61 người ta phát hiện rằng có có khả năng gây quái thai thường thấy nhất là cụt chi (
amélie ou
phocomélie -quái tượng chó biển)
Khoảng 15 000 thai chịu ảnh hưởng của thalidomide ,120000 thai được sinh ra trên khoảng 46 nước với những dị tật bẩm sinh và chỉ khoảng 8000 trẻ sống được trên 1 tuổi
La tragédie de la thalidomide
Détails techniques
La thalidomide a pour formule (C13H10N2O4 ; phtalimido-glutarimide ; Tên hệ thống : 2-(2,6-dioxo-3-pipéridinyl)-1H-isoïndole-1,3(2H)-dione). Là một loại thuốc giảm đau và an thần .
Nó tồn tại dưới hai dạng đồng phân quang học, L et D có tác dụng hoàn toàn khác nhau.Một dạng chống buồn nôn ,dạng còn lại tạo ra quái thai . Hai dạng này có thể chuyển đổi qua lại trong điều kiện in vivo dạng được điều chế có tác dụng trị bệnh khi vào cơ thể đã đồng phân hóa thành dạng gây quái thai
Ngày nay ,Thalidomide được sử dụng một lần nữa như một loại thuốc "đơn độc"(medic
t orphelin) (On appelle
médict orphelin tout
médict développé pour le traitement de "maladies orphelines" (c'est-à-dire des
maladies rares-chỉ trị những bệnh hiếm )như phong hay lupus ban đỏ
lupus érythémateux disséminé (LEAD) nhưng chỉ định duy nhất ở Pháp trong điều trị đa u tủy-myélomes multiples như một liệu pháp hóa học cho phép kéo dài cuộc sống những bệnh nhân của type UT máu trầm trọng này