PDA

View Full Version : Thắc mắc về bảo hiểm thất nghiệp


MarsNIIT
08-04-2009, 12:12 PM
Hôm nay bộ phận kế toán của công ty M thông báo là đóng bảo hiểm thất nghiệp, số tiền là 1%* tổng số lương 1 tháng/ tháng.

Cho M hỏi là số tiền này có bắt buộc không, khi mình thất nghiệp thì việc lãnh tiền này được tính như thế nào. Có phải làm giấy chứng minh mình thất nghiệp không.

Khi mình chuyển sang cty khác thì sẽ được tính như thế nào.

M xin cám ơn trước.

myhanh
08-04-2009, 02:11 PM
Căn cứ trên Luật BHXH và Nghị định 127/2008/NĐ-CP trả lời M như sau:

Cho M hỏi là số tiền này có bắt buộc không
Căn cứ điều 2 chương I nghị định nêu trên

Điều 2. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này:
a) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;
b) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;
d) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
Các đối tượng giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nêu trên sau đây gọi chung là người lao động.
2. Người đang hưởng tương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này theo các loại hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Bây giờ M có thể trả lời câu hỏi này cho riêng mình

khi mình thất nghiệp thì việc lãnh tiền này được tính như thế nào
Căn cứ điều 16 chương 3 nghị định trên

Điều 16. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội 1. Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này hoặc người được uỷ quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
2. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Số tiền được lãnh hàng tháng là 60% mức tiền lương bình quân của sáu tháng liền kề.
Thời gian được lãnh, khoản 2 điều 82 luật BHXH:
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.

Có phải làm giấy chứng minh mình thất nghiệp không
Điều 15 chương 3 Nghị định trên quy định:

Điều 15. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Chưa tìm được việc làm sau mười năm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Vậy khi thất nghiệp phải đăng ký với cơ quan quản lý lao động từ cấp quận, huyện trở lên (Phòng LĐTBXH). Sau đó cơ quan chức năng sẽ căn cứ các quy định tương ứng để trả bảo hiểm thất nghiệp, cấp tiền để học nghề và giới thiệu việc làm cho người lao động thất nghiệp.
Các thủ tục liên quan quy định tại điều 37,38:
Điều 37. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 125 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định gồm
1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng ước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.
Điều 38. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 37 Nghị định này cho cơ quan lao động.
2. Cơ quan lao động có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 37 Nghị định này; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khi mình chuyển sang cty khác thì sẽ được tính như thế nào.
Theo khoản 3 điều 8 của Nghị định này thì:

Điều 8. Trách nhiệm của người lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 16 Luật Bảo hiểm xã hội:
3. Bảo quản, sử dụng Sổ Bảo hiểm xã hội quy định.

Như vậy chuyển cty mang theo sổ BHXH là ok rùi.
Thông tin chi tiết M có thể ham khảo hai văn bản giới thiệu ở trên